Hiển thị các bài đăng có nhãn HSG quốc gia. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn HSG quốc gia. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 3 tháng 3, 2025

Đề ôn thi học sinh giỏi Quốc gia môn Vật lý - Sự dẫn điện của kim loại

Đề ôn thi học sinh giỏi Quốc gia môn Vật lý - Sự dẫn điện của kim loại

Bài viết này cung cấp một đề ôn thi học sinh giỏi Quốc gia môn Vật lý, trong đó có một chủ đề quan trọng: sự dẫn điện của kim loại. Đây là một trong những nội dung cốt lõi trong các kỳ thi học sinh giỏi, yêu cầu sự hiểu biết sâu sắc về các nguyên lý vật lý và khả năng áp dụng chúng vào các bài toán thực tiễn.

Trong phần này, chúng ta sẽ đi sâu vào các khái niệm liên quan như mật độ dòng điện, định luật Ohm, hiệu ứng Hall, và mô hình Drude trong cơ học lượng tử. Những kiến thức này không chỉ giúp học sinh ôn tập hiệu quả cho kỳ thi mà còn cung cấp nền tảng vững chắc để hiểu về các hiện tượng vật lý trong thực tế.

Các bài toán trong đề thi không chỉ đòi hỏi kỹ năng tính toán mà còn yêu cầu tư duy logic, khả năng phân tích hiện tượng vật lý, và áp dụng linh hoạt các công thức. Đặc biệt, chủ đề sự dẫn điện của kim loại đóng vai trò quan trọng trong ngành điện tử, kỹ thuật và công nghệ nano.

Ngòa ra còn có các chủ đề khác như Mô hình phân tử chất khí, Mạch điện một chiềuCác định luật bảo toàn trong cơ chất điểm.

Hãy cùng khám phá và chinh phục các bài toán trong đề ôn thi học sinh giỏi Quốc gia môn Vật lý để nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới!

PHẦN 1. ĐỀ ÔN THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA MÔN VẬT LÍ - SỰ DẪN ĐIỆN CỦA KIM LOẠI

Bài toán 1 (10 điểm)

Bài toán này bao gồm ba phần độc lập.

1A (3.5 điểm)

Một vật có dạng hình lập phương với một khoang rỗng hình cầu có bán kính \( R \) được khoét ở trung tâm. Bên trong khoang cầu, tại đáy, có một đĩa nhỏ không chuyển động với kích thước hình học không đáng kể.

Tìm vận tốc ngang tối thiểu cần tác động lên đĩa để vật hình lập phương có thể bật lên khỏi mặt bàn trong quá trình chuyển động tiếp theo, với mọi tỷ lệ khối lượng có thể giữa lập phương và đĩa.

Hệ thống không có ma sát. Hãy xác định tại giá trị nào của tỷ số khối lượng \( \frac{M}{m} \) thì vận tốc tối thiểu này đạt được.

Hình cho bài toán 1A - Đề ôn thi HSG Quốc gia môn Vật lý - Sự dẫn điện của kim loại
Hình cho bài toán 1A - Đề ôn thi HSG Quốc gia môn Vật lý - Sự dẫn điện của kim loại.

1B (4 điểm)

Điện trở \( R = 2.0\ \Omega \) được nối với một số vô hạn các nguồn điện như trong hình bên phải. Xác định cường độ dòng điện chạy qua điện trở \( R \).

Các suất điện động và điện trở trong của các nguồn được biết như sau:

\[ \varepsilon_1 = 2.0 \text{ V}, \quad r_1 = 1.0\ \Omega, \quad \varepsilon_2 = 1.0 \text{ V}, \quad r_2 = 2.0 \ \Omega. \]
Sơ đồ mạch điện - Đề ôn thi HSG Quốc gia môn Vật lý - Sự dẫn điện của kim loại
Sơ đồ mạch điện - Câu 1B - Đề ôn thi HSG Quốc gia môn Vật lý - Sự dẫn điện của kim loại.

1C (2.5 điểm)

Trong hình bên phải, ta thấy vật \( AB \) và ảnh của nó \( A'B' \) qua một thấu kính mỏng.

Bằng phương pháp vẽ hình, hãy xác định:

  • (0.5 điểm) Tâm quang học của thấu kính.
  • (1 điểm) Mặt phẳng của thấu kính.
  • (0.5 điểm) Tiêu điểm chính của thấu kính.

Thấu kính này là hội tụ (lồi) hay phân kỳ (lõm)? Hãy ghi câu trả lời của bạn. (0.5 điểm)

Hình ảnh của vật và ảnh qua thấu kính - Đề ôn thi học sinh giỏi Quốc gia môn Vật lý
Sơ đồ mô tả vật \( AB \) và ảnh \( A'B' \) qua thấu kính - Đề ôn thi học sinh giỏi Quốc gia môn Vật lý.

Bài toán 2 (10 điểm)

Dẫn điện của kim loại (10 điểm)

Định luật Ohm

Chất dẫn điện là các vật liệu, thường là kim loại, trong đó có thể tồn tại dòng điện khi có mặt một điện trường ngoài.

Định luật liên hệ giữa cường độ dòng điện \( I \) chạy qua chất dẫn với hiệu điện thế \( U \) đặt vào hai đầu của nó được Georg Ohm (1787-1854) phát hiện qua thực nghiệm và có dạng:

\[ I = \frac{U}{R} \quad (1) \]

trong đó \( R \) được gọi là điện trở của dây dẫn.

Một phần tử nhỏ vật liệu kim loại - Đề ôn thi học sinh giỏi Quốc gia môn Vật lý - Sự dẫn điện của kim loại
Hình 1: Một phần tử nhỏ vật liệu kim loại - Đề ôn thi học sinh giỏi Quốc gia môn Vật lý.

Xét một phần tử nhỏ của vật liệu kim loại có chiều dài \( l \) và tiết diện \( S \), hai đầu chịu hiệu điện thế \( U \). Gọi \( \sigma \) là độ dẫn điện riêng của chất, là đại lượng nghịch đảo của điện trở suất \( \rho \). Khi đó, điện trở và cường độ dòng điện chạy qua phần tử này được viết dưới dạng:

\[ R = \rho \frac{l}{S} = \frac{1}{\sigma} \frac{l}{S}, \quad I = jS \quad (2) \]

trong đó, mật độ dòng điện \( j \) là lượng điện tích đi qua một đơn vị tiết diện trong một đơn vị thời gian.

Vì cường độ điện trường \( E = \frac{U}{l} \), ta có dạng vi phân của định luật Ohm:

\[ j = \sigma E \quad (3) \]

Xét cùng hướng của vector cường độ điện trường và vector mật độ dòng điện, ta viết lại phương trình dưới dạng vector:

\[ \vec{j} = \sigma \vec{E} \quad (4) \]

[1 điểm] Xuất phát từ định luật Joule-Lenz, hãy xác định mật độ công suất nhiệt \( P_V \) sinh ra trong vật dẫn, tức là lượng nhiệt sinh ra bởi dòng điện trên một đơn vị thể tích \( 1 m^3 \) trong một đơn vị thời gian \( 1 s \). Biểu diễn kết quả theo \( E \) và \( \sigma \).

Mô hình Drude

Sau khi phát hiện ra electron vào năm 1900, nhà vật lý người Đức Paul Drude đã đề xuất lý thuyết cổ điển về tính dẫn điện của kim loại.

Theo lý thuyết này, các electron có mật độ số \( n \), khối lượng \( m \) và điện tích \( -e \) có thể di chuyển tự do trong mạng tinh thể ion của kim loại, thỉnh thoảng va chạm với các ion.

Mô hình Drude về dẫn điện - Đề ôn thi học sinh giỏi Quốc gia môn Vật lý - Sự dẫn điện của kim loại
Hình 2: Mô tả mô hình Drude của tính dẫn điện - Đề ôn thi học sinh giỏi Quốc gia môn Vật lý - Sự dẫn điện của kim loại.

[1 điểm] Xác định vector vận tốc trung bình có hướng của electron \( \mathbf{u} \). Biểu diễn kết quả theo \( e, E, m, \tau \).

[1 điểm] Mật độ dòng điện trong mẫu vật được xác định bởi thành phần vận tốc trung bình song song với cường độ điện trường ngoài \( E \). Chứng minh định luật Ohm trong mô hình đơn giản này và xác định độ dẫn điện riêng \( \sigma \) của kim loại. Biểu diễn theo \( e, n, m, \tau \).

[1 điểm] Xác định lượng năng lượng động học \( Q_V \) mà electron truyền cho mạng tinh thể trên một đơn vị thể tích \( 1 m^3 \) trong một đơn vị thời gian \( 1 s \). Biểu diễn theo \( e, E, n, m, \tau \).

Hiện tượng điện từ - Điện trở từ

Một trong những hiện tượng điện từ quan trọng là sự thay đổi độ dẫn điện của chất dẫn khi có mặt một từ trường ngoài vuông góc. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng điện trở từ.

Theo thực nghiệm, độ lệch tương đối của độ dẫn điện \( \frac{\Delta \sigma}{\sigma} \) khi từ trường có cảm ứng \( B \) không quá lớn được mô tả bởi công thức:

\[ \frac{\Delta \sigma}{\sigma} = \frac{\sigma(B) - \sigma(B=0)}{\sigma(B=0)} = \mu B^v \quad (5) \]

trong đó \( \mu \) và \( v \) là các hằng số.

[1 điểm] Tìm các phụ thuộc theo thời gian \( t \) của các thành phần vận tốc electron \( u_x (t) \) và \( u_y (t) \) giữa hai lần va chạm liên tiếp. Biểu diễn theo \( e, E, B, m, t \).

[2 điểm] Mật độ dòng điện trong mẫu vật được xác định bởi thành phần vận tốc trung bình song song với \( E \). Giả sử cảm ứng từ \( B \) đủ nhỏ, tìm các hằng số \( \mu \) và \( v \) trong công thức (5). Biểu diễn theo \( e, m, \tau \).

Hiệu ứng Hall

Năm 1879, Edwin Hall phát hiện ra hiện tượng xuất hiện hiệu điện thế ngang, sau này được gọi là hiệu điện thế Hall, bằng cách đặt dây dẫn có dòng điện chạy qua vào một từ trường ngang không đổi.

Trong mô tả đơn giản nhất, hiệu ứng Hall được mô tả như sau: Giả sử có một dòng điện chạy qua một thanh kim loại do tác động của điện trường ngoài có cường độ \( E \). Khi đặt thanh kim loại vào từ trường ngang yếu có cảm ứng từ \( B \), từ trường này làm lệch hướng chuyển động của electron về một phía của thanh.

Như vậy, lực Lorentz, trái ngược với hiệu ứng điện trở từ, làm cho điện tích âm tích tụ gần một mặt của thanh, trong khi điện tích dương tích tụ ở mặt đối diện. Sự tích tụ điện tích này tiếp diễn cho đến khi điện trường ngang \( E_H \), sinh ra bởi các điện tích đã tích tụ (hướng dọc theo trục \( Oy \), như trong hình), hoàn toàn bù đắp cho sự dịch chuyển ngang của electron trong khoảng thời gian \( \tau \).

Sử dụng mô hình Drude đã trình bày ở trên, hãy giải các bài toán sau. Hãy quan sát kỹ hình 2 ở trên, vì nó biểu diễn hệ trục tọa độ đang được sử dụng và hiển thị hướng của tất cả các véc-tơ.

  • [0.5 điểm] Quan sát kỹ hình thứ hai ở trên. Điện tích âm tích tụ gần mặt nào, trên hay dưới?
  • [1.5 điểm] Tìm các phụ thuộc theo thời gian \( t \) của các thành phần vận tốc electron \( u_x (t) \) và \( u_y (t) \) giữa hai lần va chạm liên tiếp. Biểu diễn kết quả theo \( e, E, E_H, B, m, t \).
  • [1 điểm] Tìm cường độ điện trường Hall \( E_H \). Biểu diễn kết quả theo \( e, E, B, m, \tau \), sau đó theo \( e, j, B, n \).

Khi giải các bài toán này, bạn có thể sử dụng các công thức xấp xỉ sau, áp dụng khi \( x \) nhỏ:

\[ \sin x \approx x - \frac{x^3}{6}, \quad \cos x \approx 1 - \frac{x^2}{2} + \frac{x^4}{24} \]

Bài toán 3 (10 điểm)

Nhiệt động lực học của khí lý tưởng lượng tử đơn giản

Trong vật lý cổ điển, năng lượng của hệ thay đổi liên tục. Tuy nhiên, trong vật lý vi mô, hầu hết các đại lượng vật lý đều được lượng tử hóa, tức là chúng chỉ có thể nhận một tập hợp rời rạc các giá trị. Sự lượng tử hóa năng lượng có thể dẫn đến các hiệu ứng quan sát được ở quy mô vĩ mô.

Trong bài toán này, ta sẽ xét mô hình đơn giản nhất của khí lý tưởng lượng tử.

Mô hình

Xét một khí gồm \( N \) nguyên tử giống nhau, mỗi nguyên tử có khối lượng \( m \), được đặt trong một bình hình trụ dài \( L \) với tiết diện ngang \( S \). Các nguyên tử chỉ có thể chuyển động dọc theo trục của bình.

Mô hình các phân tử chuyển động dọc theo bình hình trụ - Đề ôn thi học sinh giỏi Quốc gia môn Vật lý
Hình 3: Mô hình các phân tử chuyển động dọc theo bình hình trụ - Đề ôn thi học sinh giỏi Quốc gia môn Vật lý.

Năng lượng động học của nguyên tử được lượng tử hóa, tức là chỉ có thể nhận các giá trị rời rạc xác định bởi:

\[ E_n = n \varepsilon, \quad n = 1,2,3,\dots \quad (1) \]

trong đó \( \varepsilon \) là một hằng số đã biết. Giả sử năng lượng động học của nguyên tử được biểu diễn theo công thức vật lý cổ điển.

Bình được đưa vào tiếp xúc với một bộ điều nhiệt sao cho khí trong bình có nhiệt độ \( T \). Giá trị năng lượng động học của từng nguyên tử thay đổi do tiếp xúc với bộ điều nhiệt.

Giả sử mật độ số nguyên tử đủ thấp để có thể bỏ qua các va chạm giữa các nguyên tử.

Ở trạng thái cân bằng nhiệt động, số nguyên tử chiếm mức năng lượng \( E_n \) được xác định bởi hàm phân bố Boltzmann:

\[ N_n = C \exp \left( -\frac{n \varepsilon}{k_B T} \right) \quad (2) \]

trong đó \( k_B \) là hằng số Boltzmann, còn \( C \) là một hệ số chuẩn hóa mà bạn cần tự xác định.

Bài toán con:

  • [1 điểm] Tìm số nguyên tử \( N_n \) chiếm mức năng lượng \( E_n \). Biểu diễn kết quả theo \( N, \varepsilon, T, k_B \).
  • [3 điểm] Tìm biểu thức cho năng lượng nội tại \( U \) của khí. Biểu diễn kết quả theo \( N, \varepsilon, T, k_B \). Xác định công thức xấp xỉ của năng lượng nội tại trong hai giới hạn:
    • \( k_B T \gg \varepsilon \) (giới hạn nhiệt độ cao hay giới hạn cổ điển).
    • \( k_B T \ll \varepsilon \) (giới hạn nhiệt độ thấp).
  • [3 điểm] Tính nhiệt dung mol của khí ở thể tích không đổi. Biểu diễn kết quả theo \( N, \varepsilon, T, k_B \). Xác định công thức xấp xỉ của nhiệt dung mol ở thể tích không đổi trong cả giới hạn cổ điển và giới hạn nhiệt độ thấp. Vẽ sơ đồ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt dung mol vào nhiệt độ của khí.
  • [3 điểm] Tìm áp suất \( P \) mà khí tác dụng lên thành bình. Biểu diễn kết quả theo \( N, \varepsilon, T, k_B \). Xác định công thức xấp xỉ của áp suất trong cả giới hạn cổ điển và giới hạn nhiệt độ thấp. Vẽ sơ đồ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của áp suất vào nhiệt độ của khí.

Khi giải các bài toán này, bạn có thể sử dụng các công thức sau:

\[ \sum_{n=1}^{\infty} x^n = \frac{x}{1-x}, \quad \sum_{n=1}^{\infty} nx^n = \frac{x}{(1-x)^2} \] \[ \exp(x) \approx 1 + x, \quad x \ll 1 \] \[ \frac{1}{1-x} \approx 1 + x, \quad |x| \ll 1 \]

PHẦN 2. ĐÁP ÁN CHI TIẾT ĐỀ ÔN THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA MÔN VẬT LÍ - SỰ DẪN ĐIỆN CỦA KIM LOẠI

Đáp án Đề ôn thi HSG Quốc gia môn vật lý - Sự dẫn điện của kim loại

PHẦN 3. CÁC ĐỀ ÔN THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA MÔN VẬT LÍ CỦA DẠY HỌC SÁNG TẠO

Đề ôn thi HSG Quốc gia và Chọn đội tuyển Quốc tế môn Vật lí – Hiệu ứng Hall lượng tử
Nguyễn Đình Tấn - Giáo viên vật lý - Trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Bình

Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2025

Đề ôn thi HSG quốc gia và chọn đội tuyển Quốc tế môn vật lí - Hiệu ứng Hall lượng tử

Đề ôn thi HSG quốc gia và chọn đội tuyển Quốc tế môn vật lí - Hiệu ứng Hall lượng tử

Hiệu ứng Hall lượng tử là một trong những hiện tượng quan trọng trong vật lý hiện đại, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tính chất lượng tử của electron khi chuyển động trong từ trường mạnh. Đây cũng là một chủ đề thường xuất hiện trong các kỳ thi Vật lý Olympic quốc tế, Châu Á,... thử thách khả năng tư duy và vận dụng kiến thức của học sinh giỏi.
Bài viết này giới thiệu đề ôn thi HSG quốc gia và chọn đội tuyển Quốc tế môn vật lí, trong đó có một bài toán đặc biệt về hiệu ứng Hall lượng tử và chuyển động của electron trong từ trường. Ngoài ra, đề thi còn bao gồm các bài toán hấp dẫn khác về cơ học, quỹ đạo cyclotron, chuyển động trôi (drift motion) và các thí nghiệm thực nghiệm với không khí.
Nếu bạn là một học sinh yêu thích Vật lý và muốn thử sức với những bài toán nâng cao, đây là cơ hội để bạn rèn luyện tư duy và khám phá những hiện tượng vật lý thú vị.
💡 Bạn có thể giải được bài toán về hiệu ứng Hall lượng tử không? Hãy thử sức ngay! 🚀

Bài 1: Trò chơi cơ học

Đã đến lúc cho những trò chơi vật lý thú vị! Trong một triển lãm dành riêng cho những người yêu thích vật lý, có rất nhiều điều để khám phá. Hãy cùng quan sát kỹ hai mô hình cơ học và kiểm chứng chúng.

1.1 Trò chơi nước

Tại một trong những trạm đầu tiên, bạn có thể đổ nước vào đầu trên của một máng có chiều dài \( L = 100 \) cm. Nước chảy dọc theo máng và thoát ra ở đầu dưới. Máng được cố định tại đầu dưới ở độ cao \( h = 200 \) cm so với mặt đất. Tuy nhiên, đầu trên của máng có thể thay đổi độ cao. Rõ ràng, độ cao này ảnh hưởng đến khoảng cách mà tia nước đạt được trước khi chạm đất.

Mô hình trò chơi nước
Hình 1: Mô hình trò chơi nước.

1.a) Xác định gần đúng khoảng cách nằm ngang tối đa, đo từ đầu dưới của máng, mà tia nước có thể đạt được. Xác định góc nghiêng của máng so với phương ngang để đạt khoảng cách này.
Giả sử nước chảy không ma sát và có vận tốc ban đầu không đáng kể khi đổ vào máng.
(10 điểm)

1.2 Xe trượt trên bàn khí và ma sát với tường

Một điểm nhấn khác của triển lãm là bàn khí, trên đó có một khối hộp nhỏ, phẳng với khối lượng \( m \). Khối hộp này có thể di chuyển không ma sát trên bàn khí. Bàn khí được giới hạn bởi hai bức tường cố định với khoảng cách giữa chúng là \( b \).

Xét trường hợp khi khối hộp được đẩy từ bức tường bên trái với vận tốc \( v_0 \), tạo góc \( \alpha = 45^\circ \) với tường.

Mô hình bàn khí
Hình 2: Mô hình xe trượt trên bàn khí.

1.b) Xác định hệ số ma sát trượt giữa khối hộp và tường. Biểu diễn tổng quãng đường mà khối hộp đi được dọc theo tường dưới dạng công thức.
Giả sử khối hộp không bị xoay trong suốt quá trình chuyển động.
(10 điểm)

Bài 2: Hiệu ứng lượng tử của electron trong từ trường

Mô hình nguyên tử Bohr, phát triển vào đầu thế kỷ 20, lần đầu tiên cung cấp lời giải thích lý thuyết về kích thước nguyên tử cũng như các vạch quang phổ trong nguyên tử hydro. Dù dựa trên các tiên đề mâu thuẫn với cơ học cổ điển và điện động lực học, mô hình này vẫn đạt được thành công đáng kể. Cho đến nay, nhiều mô tả về nguyên tử vẫn sử dụng các quỹ đạo electron đặc trưng của mô hình Bohr.

Giả thuyết chính của mô hình Bohr là electron chuyển động trong quỹ đạo tròn quanh hạt nhân mà không mất năng lượng. Chỉ những quỹ đạo có mômen động lượng là bội số nguyên của hằng số Planck giảm \( \hbar = \frac{h}{2\pi} \), với \( h \approx 6,626 \times 10^{-34} \) J.s, mới được phép tồn tại. Điều kiện này có thể viết dưới dạng:

\[ p = \frac{\hbar n}{r} \]

với \( n \in \mathbb{Z} \) là số lượng tử.

Khi nguyên tử nằm trong từ trường ngoài, điều kiện lượng tử hóa này phải được sửa đổi. Đối với electron có điện tích \( -e \), chuyển động trên quỹ đạo tròn vuông góc với từ trường đều có cảm ứng từ \( B \), điều kiện lượng tử hóa được viết lại thành:

\[ \frac{rp}{\hbar} - \frac{er^2 B}{2\hbar} = n \]

Dựa trên điều kiện này, nhiều hiện tượng lượng tử thú vị có thể được giải thích.

2.1 Dòng điện bất ngờ

Thông thường, trong một dây dẫn kim loại, dòng điện chỉ xuất hiện khi có hiệu điện thế. Tuy nhiên, trong một vòng kim loại rất nhỏ và mỏng, có thể xuất hiện dòng điện ngay cả khi không có nguồn điện ngoài, đặc biệt ở nhiệt độ thấp.

Xét một vòng bán kính \( r \), chứa \( N \) electron dẫn có khối lượng \( m \). Giả sử electron chỉ có thể chuyển động dọc theo vòng, tức là chuyển động một chiều.

2.a) Tính mức năng lượng \( E_n \) của electron theo điều kiện lượng tử Bohr trong từ trường có cảm ứng từ \( B \). Chứng minh rằng khi \( B \neq 0 \), các mức năng lượng \( E_n \) và \( E_{-n} \) là khác nhau.
(4 điểm)

2.b) Xác định giá trị nhỏ nhất của \( \Delta B \) sao cho phổ năng lượng của electron không thay đổi.
(3 điểm)

2.c) Viết biểu thức cho cường độ dòng điện \( I_n \) do một electron ở trạng thái lượng tử thứ \( n \) gây ra.
(2 điểm)

2.d) Suy ra biểu thức của tổng dòng điện \( I(B) \) trong vòng ở nhiệt độ rất thấp, với \( N \) electron. Vẽ đồ thị mô tả định tính sự phụ thuộc của \( I(B) \) vào \( B \). Giả sử \( B \) thay đổi trong một phạm vi nhỏ xung quanh \( B = 0 \).
(8 điểm)

2.e) Tính giá trị lớn nhất của dòng điện \( I_{\max} \) trong một vòng nhôm có bán kính \( r = 300 \) nm và mật độ electron theo chiều dài \( \lambda = 2,0 \times 10^9 \) m\(^{-1}\). So sánh với ước lượng \( I_{\max} = \frac{e v_F}{2\pi r} \), trong đó \( v_F \) là vận tốc Fermi, được xác định từ năng lượng Fermi của nhôm \( E_F = 11,64 \) eV.
(3 điểm)

2.f) Xấp xỉ nhiệt độ tối đa để hiệu ứng này vẫn còn xuất hiện.
(3 điểm)

2.2 Hiệu ứng Hall lượng tử

Hiệu ứng Hall lượng tử có thể được giải thích bằng điều kiện lượng tử Bohr.

Xét hệ electron ở nhiệt độ thấp, chỉ có thể chuyển động trong mặt phẳng. Một từ trường mạnh \( B \) hướng vuông góc với mặt phẳng. Khi đặt điện áp \( U \) theo một phương trong mặt phẳng, xuất hiện dòng Hall \( I_H \) vuông góc với điện áp. Không giống hiệu ứng Hall cổ điển, \( I_H \) trong hiệu ứng Hall lượng tử chỉ có thể nhận các giá trị:

\[ I_H = \frac{k}{R_K} U, \quad k \in \mathbb{N} \]

trong đó \( R_K \) là hằng số Klitzing.

2.g) Viết biểu thức của \( R_K \) chỉ theo các hằng số cơ bản \( h, e, c \). Có thể bỏ qua hệ số số học.
(3 điểm)

2.h) Xác định bán kính quỹ đạo cyclotron \( r_n \) của electron và mức năng lượng lượng tử \( E_n \).
(3 điểm)

2.i) Chứng minh rằng dưới tác dụng của điện trường và từ trường, các quỹ đạo cyclotron trôi theo phương vuông góc với cả hai trường với vận tốc trôi \( v_D = \frac{E}{B} \).
(5 điểm)

Mô hình bàn khí
Hình 3: Không theo đúng tỷ lệ bản phác thảo của vòng tròn mà các electron di chuyển trong đó. .

Bài 3: Bài tập thực nghiệm - Chỉ là không khí

Đối với một khí lý tưởng, phương trình trạng thái, còn được gọi là phương trình khí lý tưởng, được biểu diễn bởi:

\[ pV = nRT \]

Phương trình này mô tả mối quan hệ giữa áp suất \( p \), thể tích \( V \), số mol khí \( n \) và nhiệt độ \( T \). Hằng số khí lý tưởng có giá trị:

\[ R \approx 8{,}31 \, \text{J} \cdot \text{K}^{-1} \cdot \text{mol}^{-1} \]

Không khí có thể được coi là khí lý tưởng trong phạm vi gần đúng tốt. Trong bài này, bạn sẽ thực hiện hai thí nghiệm để xác định hệ số giãn nở thể tích của không khí cũng như áp suất khí quyển.

Hướng dẫn chung cho bài tập thực nghiệm

Các thí nghiệm này được thiết kế để thực hiện tại nhà. Do đó, bạn không cần phải sử dụng đầy đủ các thiết bị phòng thí nghiệm, mà hãy tự thiết lập một hệ thống đo phù hợp. Ngoài không khí, bạn có thể sử dụng các vật liệu sau:

  • Nhiệt kế
  • Các loại bình chứa
  • Ống dẫn
  • Vật liệu bịt kín ống
  • Thước đo, thước kẻ, thước dây
  • Băng dính
  • Nước nóng và nước lạnh
  • Các vật dụng gia đình thông thường khác

Lưu ý: Chỉ sử dụng các vật liệu đã liệt kê. Nếu sử dụng thiết bị ngoài danh mục này, bạn có thể bị trừ điểm.

Ghi chú chung khi thực hiện thí nghiệm

  • Thực hiện thí nghiệm sao cho kết quả thu được chính xác nhất có thể.
  • Kết quả đo lặp lại nhiều lần sẽ chính xác hơn so với phép đo đơn lẻ.
  • Ghi chép và mô tả quá trình thực hiện chi tiết để đảm bảo người khác có thể hiểu và lặp lại thí nghiệm.
  • Vẽ sơ đồ hệ thống đo.
  • Ước lượng sai số của tất cả các kết quả một cách hợp lý.

3.1 Sự giãn nở thể tích

Khi một chất khí được làm nóng, thể tích của nó sẽ tăng lên. Đối với một thay đổi nhỏ của nhiệt độ \( \Delta T \), so với nhiệt độ ban đầu \( T \), sự thay đổi thể tích \( \Delta V \) của khí ở áp suất không đổi có thể xấp xỉ theo công thức:

\[ \Delta V \approx \gamma V \Delta T \]

Trong đó, \( \gamma \) là hệ số giãn nở thể tích. Trong phạm vi nhiệt độ \( \pm 20^\circ C \) quanh nhiệt độ phòng, bạn có thể coi \( \gamma \) là hằng số.

3.a) Xác định hệ số giãn nở thể tích của không khí ở nhiệt độ phòng bằng thực nghiệm. Suy ra giá trị lý thuyết của \( \gamma \) đối với khí lý tưởng và so sánh với kết quả đo được.
(20 điểm)

3.2 Áp suất khí quyển

3.b) Đo áp suất khí quyển bằng thực nghiệm và so sánh với giá trị áp suất khí quyển hiện tại tại vị trí thí nghiệm. Giá trị áp suất khí quyển có thể được tra cứu trên Internet hoặc đo bằng một dụng cụ đo áp suất khác.
(20 điểm)

Bạn có thể sử dụng giá trị gia tốc trọng trường của Trái Đất:

\[ g = 9{,}81 \, \text{m/s}^2 \]

và mật độ của nước:

\[ \rho = 1000 \, \text{kg/m}^3 \] LỜI GIẢI CHI TIẾT Đề ôn thi HSG Quốc gia và Chọn đội tuyển Quốc tế môn Vật lí – Hiệu ứng Hall lượng tử
Nguyễn Đình Tấn - Giáo viên vật lý - Trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Bình

#HiệuỨngHallLượngTử #VậtLýOlympic #BàiToánVậtLý #IPhO2018 #VậtLýNângCao #QuỹĐạoCyclotron #ĐiệnTừHọc #VậtLýLượngTử #BàiTậpOlympic #HọcSinhGiỏiVậtLý #TrườngĐiệnTừ #BàiToánKhó #ĐịnhLýHall #HướngDẫnGiảiBàiTập #VậtLýHiệnĐại

Thứ Hai, 3 tháng 5, 2021

Đề ôn thi học sinh giỏi quốc gia môn vật lí - Đề số 1

Đề thi thử học sinh giỏi quốc gia

Những điều nên làm trong khi làm bài thi

  • Ngay cả khi bài toán có vẻ là một bài toán khó, không sao cả, bằng cách đọc nó một cách cẩn thận các em có thể hiểu được nó.
  • Bạn bắt đầu với bài toán nào không quan trọng, miễn là đừng bỏ cuộc cho đến khi kết thúc.

Câu 1. Cơ học

Xét một chiếc xe tay ga điện cùng một người lái xe. Tổng khối lượng của hệ bằng $M$, bỏ qua khối lượng của các bánh xe và động cơ xe. Bán kính của mỗi bánh xe là $r$, khoảng cách giữa các trục của chúng bằng $w$. Khối tâm G của hệ ở độ cao $h$ so với mặt đường và cách trục bánh sau của xe một khoảng $d$ theo phương ngang (xem hình vẽ ngay dưới đây). Xe có dẫn động cầu trước và công suất cực đại của động cơ là $P$. Hệ số ma sát giữa bánh xe và mặt đất là $μ$, mặt đường được coi là bằng phẳng. Giả sử ở tốc độ nào động cơ cũng có thể hoạt động hết công suất và bỏ qua lực cản của chuyển động. Hãy xác định thời gian tăng tốc nhỏ nhất của xe từ lúc nghỉ đến khi đạt vận tốc $v_k$.

Áp dụng số: $v_k$ = 25 km/h, $P$ = 500 W, $M$ = 80 kg, $h$ = 1,0 m, $r$ = 0,1 m, $w$ = 1,0 m, $d$ = 0,5 m, $g$ = 9,8 m/s$^2$ , $\mu$ = 0,5.

Đề thi thử học sinh giỏi quốc gia - Câu 1 cơ học

Câu 2. Điện từ

Một mạch (vòng dây dẫn) kín nằm trong từ trường đều, cảm ứng từ biến thiên theo thời gian $t$. Trong khoảng thời gian $0\lt t\lt t_0$, cảm ứng từ này được biểu thị bằng công thức:

$B(t)=B_0[1-(\frac{t}{t_0})^2]$

trong đó $B_0$ và $t_0$ là hằng số. Vòng dây dẫn có bán kính $r$ và được làm bằng chất có điện trở trên một đơn vị chiều dài $ρ$. Mặt phẳng của vòng dây vuông góc với phương các đường sức từ trường. Xác định độ bền nhỏ nhất của dây $W$ sao cho vòng dây không bị đứt trong khoảng thời gian $0\lt t \lt t_0$. Coi rằng dây dẫn không bị dãn hoặc nén và cảm ứng từ do dòng điện cảm ứng gây ra nhỏ hơn nhiều so với cảm ứng từ trường ngoài. Độ bền của dây là lực căng tối đa mà dây sẽ không bị đứt.

Áp dụng số: $B_0$ = 4 T, $t_0$ = 0,2 s, $r$ = 10 cm, $ρ$ = 0,1 Ω/m.


Câu 3. Tĩnh điện

Hai bản mỏng, hình vuông ABCD và EFGH có độ dài cạnh bằng $a$ được tích điện với mật độ bề mặt lần lượt là $σ$ và $−σ$. Các bản đó cách xa nhau một khoảng $b$, trong đó $b\ll a$. Không gian giữa hai tấm có dạng hình lập phương ABCDEFGH (xem hình ngay dưới đây). Gọi S$_1$ là điểm nằm ở tâm hình vuông ABCD, và S$_2$ là điểm nằm ở tâm hình hình vuông EFGH.

Đề thi thử học sinh giỏi quốc gia - Câu 3 tĩnh điện

  1. Tại điểm Y nằm trên đoạn S$_1$S$_2$ cách điểm S$_1$ một khoảng $y$ (tức là S$_1$Y = $y$) có một vật hạt rất nhỏ mang điện tích $q$. Tìm công cần thiết để di chuyển hạt này từ hình lập phương dọc theo nửa đường thẳng song song với cạnh AD ra vô cực (xem hình vẽ).
  2. Tại điểm X nằm trên đoạn AE cách điểm A một khoảng x (tức là AX = $x$) có một hạt rất nhỏ mang điện tích $q$. Tìm công cần thiết để di chuyển vật này hình lập phương dọc theo nửa đường thẳng song song với cạnh AD ra vô cực (xem hình vẽ).

Câu 4. Nhiệt

  1. Trong một bình hình trụ thẳng đứng, dưới pittông nhẹ có một lượng khí lý tưởng đơn nguyên tử nhất định. Ở vị trí cân bằng, pittông khoảng cách từ pittông đến đáy bình bằng $h_0$ = 1 m, áp suất trong bình bằng áp suất khí quyển. Giữ nhiệt độ khí không đổi, người ta đổ từ từ cát có khối lượng $m$ = 1 kg lên pittong. Tìm nhiệt lượng $Q$ phải truyền cho khí để pittông trở về vị trí ban đầu. Coi ma sát của pittông với thành bình là không đáng kể, lấy gia tốc rơi tự do bằng $g$ = 10 m/s$^2$.
  2. Bình chứa không khí có độ ẩm tỉ đối là $\varphi$ = 80% ở nhiệt độ $T$ = 373 K. Thể tích của bình là $V$ = 10 lít. Không khí trong bình bị nén đẳng nhiệt, giảm một nửa thể tích. Tìm khối lượng $m$ của nước ngưng tụ. Lấy hằng số khí phổ bằng $R$ = 8,3 J/(K.mol), và áp suất khí quyển bình thường là $p_0 = 10^5$ Pa. Khối lượng mol của nước là $M$ = 18 g/mol. Thể tích nước ngưng tụ có thể được bỏ qua.

Đáp án chi tiết

------ ΦΦΦΦΦ ------